QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG NĂM HỌC 2022 - 2023
2023-03-04T03:22:58-05:00
2023-03-04T03:22:58-05:00
http://thptdangthuchua.edu.vn/hoat-dong-dang-doan-the/quy-che-thi-dua-khen-thuong-nam-hoc-2022-2023-152.html
http://thptdangthuchua.edu.vn/uploads/news/2023_03/anh-chia-tay-thay-hien.jpg
Trường THPT Đặng Thúc Hứa
http://thptdangthuchua.edu.vn/uploads/banner3-kt1080x200_1.png
Thứ bảy - 04/03/2023 03:14
Cán bộ, giá viên, nhân viên nghiên cứu quy chế thi đua khen thưởng của năm học 2022 - 2023 để đăng kí thi đua và thực hiện tốt quy chế thi đua trong năm học này nhé!
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA |
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc |
DỰ THẢO Thanh Chương, ngày 21 tháng 9 năm 2022
NHỮNG NỘI DUNG CẦN LƯU Ý THẢO LUẬN
Quy chế Thi đua, Khen thưởng năm học 2022 – 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ – THPT.ĐTH ngày tháng năm 2022)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua hằng năm; tiêu chuẩn, hình thức khen thưởng áp dụng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và các phong trào khác của trường THPT Đặng Thúc Hứa
Điều 2. Mục tiêu và nguyên tắc xét công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng
a. Mục tiêu của phong trào thi đua là: Động viên cán bộ, viên chức, người lao động năng động, sáng tạo; thi đua trong lao động, công tác, phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
b. Nguyễn tắc thi đua, khen thưởng:
1. Không áp đặt chỉ tiêu, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện tham gia thi đua của tập thể, cá nhân theo quy định (tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải có đăng ký thi đua; không đăng ký sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng).
2. Việc xét thi đua, khen thưởng phải căn cứ vào tiêu chuẩn, thành tích đạt được gắn với minh chứng, sản phẩm cụ thể, thiết thực của tập thể, cá nhân và phải phù hợp với kết quả đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động.
3. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn.
Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức khen thưởng lần sau. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước (gồm: Huân chương; danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước; Cờ thi đua của Chính phủ; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc).
4. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì: Lựa chọn ưu tiên cho cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên; cho những cán bộ, giáo viên trong năm học được cơ quan quản lý giáo dục cấp trên điều động tham gia các hoạt động chuyên môn (tham gia ra đề, chấm thi…) và hoàn thành tốt các nhiệm vụ này để xét khen thưởng.
5. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, giáo viên trực tiếp giảng dạy; cá nhân có nhiều đổi mới, sáng tạo trong lao động, công tác. Đặc biệt quan tâm tới người lao động, giáo viên trực tiếp giảng dạy, cán bộ, nhân viên công tác tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
6. Khi xét thi đua, khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo. Số lượng cán bộ quản lý được đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, hình thức khen thưởng cấp Bộ, cấp tỉnh không vượt quá 1/3 số lượng được đề nghị của đơn vị.
7. Quá trình xét đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng phải đảm bảo quy trình và điều kiện sau:
- Cá nhân làm báo cáo thành tích, tổ bình xét đề nghị, Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường xét duyệt, Hiệu trưởng nhà trường trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Các cuộc họp xét danh hiệu thi đua, khen thưởng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số cán bộ, người lao động hoặc thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị tham dự.
- Đối với danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Cờ thi đua của UBND tỉnh”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen của Bộ trưởng, Bằng khen của Chủ tịch tỉnh, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các hạng; tập thể, cá nhân được đề nghị xét khen thưởng phải có số phiếu đồng ý đạt tỷ lệ 70% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
- Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng và giải quyết các kiến nghị, phản ánh (nếu có) trước khi trình lên cấp trên khen thưởng.
8. Không xét khen thưởng các tập thể, cá nhân, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu có tập thể hoặc cá nhân thuộc quyền quản lý vi phạm một trong các điểm sau: Kê khai không đúng thành tích đạt được; vi phạm đạo đức nhà giáo, đạo đức người học; vi phạm quy chế tuyển sinh, quy chế thi, dạy thêm, học thêm; thu chi sai quy định; vi phạm về an ninh, an toàn trường học, thiếu trách nhiệm để xảy ra hiện tượng bạo lực học đường, xâm hại trẻ em, đuối nước... làm ảnh hưởng đến môi trường giáo dục của đơn vị, địa phương, của ngành (do thanh, kiểm tra phát hiện hoặc do cơ quan truyền thông phản ánh).
Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
9. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.
10. Khi xét khen thưởng đối với tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể thì tổ chức Đảng, đoàn thể phải được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
11. Danh sách cá nhân đề nghị xét công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng phải được xếp theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp, đúng theo mẫu gửi kèm. Nội dung báo cáo thành tích thực hiện theo các mẫu (từ số 01 đến số 09) Phụ lục kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
12. Đối tượng xét thi đua, khen thưởng là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm cả người đang trong thời gian tập sự, hợp đồng từ 01 năm trở lên trong các cơ quan, đơn vị công lập và ngoài công lập trong ngành giáo dục.
Điều 3. Quỹ khen thưởng
1. Lập Quỹ khen thưởng để khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và các hoạt động khác của THPT Đặng Thúc Hứa trong năm học 2022 – 2023.
2. Quỹ Khen thưởng được hình thành từ kinh phí của Quỹ Hội Khuyến học; nguồn tài trợ, đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị.
CHƯƠNG II
DANH HIỆU THI ĐUA
VÀ TIÊU CHUẨN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua tập thể
Các danh hiệu thi đua đối với tập thể được xét đề nghị công nhận, gồm: Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ Thi đua của UBND tỉnh, Cờ thi đua của Bộ GD&ĐT, Cờ Thi đua Chính phủ.
1. Lớp tiên tiến.
Để đảm bảo tính công bằng và khách quan, Quy chế này phân loại các lớp thành 03 nhóm (căn cứ vào chất lượng đầu vào có tính tương đối):
+ Nhóm 1: 12A, 12B, 12C, 12D, 11A, 11B, 11C, 11D, 10A1, 10A2, 10C1, 10D1 (12 lớp)
+ Nhóm 2: 12E, 12G, 11E, 11G, 10D2, 10A3 (6 lớp)
+ Nhóm 3: 12H, 12I, 12K, 12M, 11H, 11I, 11K, 11M, 10C2, 10C3, 10C4, 10C5 (12 lớp).
- Cách tính điểm thi đua cả năm:
Điểm TB sổ đầu bài cả năm + Điểm TB thi đua nề nếp cả năm X2
3
Trên cơ sở vị thứ thi đua các mặt, bộ phận thư ký Hội đồng thi đua tổng hợp (sau khi đã tính hệ số theo quy định) và xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới. Hội đồng thi đua tham mưu cho Hiệu trưởng quyết định xếp loại và công nhận tập thể lớp tiên tiến khi đảm bảo các tiêu chí:
Đối với các lớp nhóm 1: Xét khen thưởng tối đa 6 lớp có đủ các tiêu chí:
- Có 70% học sinh xếp loại cuối năm học đạt mức khá trở lên đối với khối 10; học sinh đạt học sinh tiên tiến có mức điểm TBCN >= 7.0 trở lên đối với lớp khối 11,12.
- Có vị thứ xếp loại thi đua toàn diện từ 1 đến 12;
- Không có mặt thi đua nào xếp loại từ 20 trở xuống.
- Không có học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp giật, ma túy, gây mất trật tự an ninh xã hội...
- Không có học sinh nào xếp loại rèn luyện đạt mức Đạt (khối 10) hoặc hạnh kiểm Trung bình (khối 11, 12).
- Tham gia nhiệt tình các hoạt động NGCK, VH-VN-TT, đọc sách hoạt động “đền ơn, đáp nghĩa”, các cuộc thi tìm hiểu do nhà trường; đoàn trường và cấp trên phát động.
- Bảo vệ tốt cơ sở vật chất và tài sản của nhà trường.
- Hoàn thành đủ các khoản đóng góp đúng thời gian quy định.
Đối với các lớp nhóm 2: Xét khen thưởng tối đa 2 lớp có đủ các tiêu chí:
- Có 55% học sinh xếp loại cuối năm học đạt mức khá trở lên đối với khối 10; học sinh đạt học sinh tiên tiến có mức điểm TBCN >= 7.0 trở lên đối với lớp khối 11,12.
- Có vị thứ xếp loại thi đua toàn diện từ 1 đến 15; Không có mặt thi đua nào xếp loại từ 22 trở xuống
- Không có học sinh vi phạm pháp luật các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp giật, ma túy, gây mất trật tự an ninh xã hội...
- Không quá 1 học sinh nào xếp loại rèn luyện đạt mức Đạt (khối 10) hoặc hạnh kiểm Trung bình (khối 11, 12).
- Bảo vệ tốt cơ sở vật chất và tài sản của nhà trường.
- Tham gia nhiệt tình các hoạt động NGCK, VH-VN-TT, đọc sách hoạt động “đền ơn, đáp nghĩa”, các cuộc thi tìm hiểu do nhà trường; đoàn trường và cấp trên phát động.
- Hoàn thành đủ các khoản đóng góp đúng thời gian quy định.
Đối với các lớp nhóm 3: Xét khen thưởng tối đa 4 lớp có đủ các tiêu chí:
- Có 40% học sinh xếp loại cuối năm học đạt mức khá trở lên đối với khối 10; học sinh đạt học sinh tiên tiến có mức điểm TBCN >= 7.0 trở lên đối với lớp khối 11,12.
- Có vị thứ xếp loại thi đua toàn diện từ 1 đến 20; Không có mặt thi đua nào xếp loại từ 25 trở xuống.
- Không có học sinh vi phạm pháp luật các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp giật, ma túy, gây mất trật tự an ninh xã hội...
- Không quá 2 học sinh xếp loại rèn luyện đạt mức Đạt (khối 10) hoặc hạnh kiểm Trung bình (khối 11, 12).
- Tham gia đầy đủ các hoạt động NGCK, VH-VN-TT, đọc sách hoạt động “đền ơn, đáp nghĩa”, các cuộc thi tìm hiểu do nhà trường; đoàn trường và cấp trên phát động.
- Bảo vệ tốt cơ sở vật chất và tài sản của nhà trường.
- Hoàn thành đủ các khoản đóng góp đúng thời gian quy định.
Ngoài khen thưởng lớp tiên tiến, nhà trường căn cứ vào kết quả thi đua để khen thưởng các lớp có thành tích xuất sắc các mặt thi đua: nề nếp học tập; phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; hoạt động xã hội;….
Lưu ý: Lớp chủ nhiệm đạt lớp tiên tiến một trong những tiêu chí quan trọng để công nhận GVCN của lớp đó là GVCN giỏi cấp trường trong năm học đó.
2. Tập thể tổ lao động tiên tiến.
Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" được quy định tại Điều 28, Luật Thi đua, Khen thưởng, xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.
- Xây dựng đầy đủ, kịp thời các kế hoạch hoạt động; tổ chức sinh hoạt đầy đủ, đúng định kỳ. Có phương pháp cải tiến phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu chất lượng giáo dục, chất lượng bộ môn; không có học sinh xếp loại học lực bộ môn loại kém.
- Hồ sơ đầy đủ theo quy định, được xếp loại khá trở lên. Không có tổ viên xếp loại yếu kém;
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo, nạp các loại văn bản đầy đủ, kịp thời, 100% tổ viên ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, giảng dạy;
b. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
- Thực hiện đầy đủ phong trào thi đua dạy tốt, học tốt; tham gia tích cực công tác thao giảng, tự làm đồ dùng dạy học, hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.
- Có ít nhất 80% tổ viên đạt LĐTT và không có cá nhân bị kiểm điểm, kỷ luật;
- Không xét danh hiệu tổ tiên tiến đối với tổ chuyên môn có nhóm chuyên môn bồi dưỡng học sinh giỏi không hiệu quả (Tỷ lệ đậu 0%)
c. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không có cá nhân vi phạm nội quy, quy chế, các quy định về an toàn giao thông. Không có giáo viên đang trong thời kỳ xử lý vi phạm chính sách DSKHHGĐ.
3. Tập thể tổ lao động xuất sắc.
Danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" được quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng, xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
- Có ít nhất 01 SKKN/nhóm được công nhận SKKN bậc 3 và gửi đi Sở GD&ĐT để xét công nhận SKKN bậc 4
- Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Kết quả thi HSG tỉnh: Có ít nhất 50% học sinh dự thi đạt danh hiệu HSG cấp tỉnh.
- Kết quả thi TN THPT đạt cam kết chất lượng với nhà trường; nằm trong top 3 các trường THPT huyện Thanh Chương.
- Có giáo viên đạt GVDG, GVCN cấp trường (nếu trong năm học có tổ chức thi, bình xét)
Điều 5. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua cá nhân
Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân được xét đề nghị công nhận thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng, gồm: Lao động tiên tiến, Lao động tiên tiến xuất sắc; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
1. Lao động tiên tiến
Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được quy định tại Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn cụ thể như sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Ngoài ra, thêm các tiêu chí theo quy định nội bộ của nhà trường:
- Đối với giáo viên: phải đạt loại “Khá” trở lên theo Thông tư Số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; phân loại viên chức đạt mức HTTNV trở lên trong năm học.
- Đối nhân viên văn phòng: đạt loại HTTNV theo Nghị định Số 56/2015/NĐ - CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, viên chức.
- Có đầy đủ các hồ sơ quy định (qua biên bản các lần kiểm tra đánh giá của tổ và Ban Giám hiệu đều xếp loại Khá trở lên). Nhân viên phải có lịch làm việc hàng tuần cụ thể.
- Không xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp:
+ Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên
+ Vi phạm đạo đức nhà giáo, đạo đức nghề nghiệp.
+ Vi phạm quy chế chuyên môn: bỏ tiết dạy, tự ý đổi tiết dạy.
+ Vi phạm quy chế chuyên môn quá 3 lần chậm giờ; buông lỏng quản lý học sinh trong giờ dạy, kiểm tra đánh giá hoặc hoạt động giáo dục (Các giờ chào cờ; hoạt động giáo dục hoạt động Trải nghiệm hướng nghiệp, Ngoài giờ lên lớp,... tính tương tự như tiết học bình thường).
+ Không tham gia (không lí do, không xin phép) 1 hoạt động sinh hoạt tập thể của nhà trường; Đoàn trường, Công đoàn tổ chức (Khai giảng; Lễ kỉ niệm ngày NGVN 20/11; hoạt động chào mừng 20/10; tổng kết …) hoặc quá 3 lần tham gia nhưng không nghiêm túc, thiếu trách nhiệm.
+ Nghỉ làm việc quá 10 ngày/1 năm học (có phép; vì lý do cá nhân)
+ Nghỉ hội họp quá 3 lần trong năm học (kể cả có phép).
- Các Tổ chuyên môn lập danh sách để bình xét theo hàng dọc: người tương ứng với số thứ tự nhỏ nhất là người có thành tích nổi bật nhất, hoàn thành nhiệm vụ ở mức cao nhất. Các vị trí khác cũng căn cứ vào thành tích, năng suất và hiệu quả công việc để xếp thứ. Không có 02 người trở lên ở cùng một vị trí. (Yêu cầu Tổ trưởng, tổ phó phải theo dõi và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên để kết quả bình xét đảm bảo chính xác)
* Lưu ý trong việc bình xét danh hiệu "Lao động tiên tiến":
- Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
- Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định trên cơ sở có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái.
- Không bình xét danh hiệu lao động tiên tiến đối với viên chức tuyển dụng dưới 10 tháng.
2. Lao động tiên tiến xuất sắc
Ngoài các danh hiệu theo quy định, nhà trường suy tôn thêm danh hiệu Lao động tiên tiến xuất sắc trong số đạt Lao động tiên tiến. Danh hiệu lao động tiên tiến xuất sắc nhằm đánh giá và ghi nhận những thành tích nổi bật của CBGVNV góp phần vào sự phát triển toàn diện của nhà trường.
- Các thành tích nổi bật được xem xét và ghi nhận ở mọi mặt công tác: quản lý nhà trường và các tổ chức; bồi dưỡng học sinh giỏi; phụ đạo học sinh yếu kém; giáo dục đạo đức học sinh; công tác chủ nhiệm lớp; tham gia các cuộc thi do cấp trên tổ chức; các hoạt động đoàn thể; huy động nguồn lực cơ sở vật chất; nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; viết và chia sẻ sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức các hoạt động giáo dục tập thể; tham gia các hoạt động xã hội thiện nguyện…
- Danh hiệu lao động tiên tiến xuất sắc là cơ sở để xem xét trong quá trình đánh giá viên chức hàng năm, xét danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp; xét nâng lương trước thời hạn, xét thăng hạng giáo viên; quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ.
- Tỉ lệ LĐTTXS không quá 30% - 40%/tổng số CBGV đạt LĐTT. Không xét danh hiệu lao động tiên tiến xuất sắc đối với các cá nhân thuộc nhóm chuyên môn bồi dưỡng học sinh giỏi không hiệu quả (tỷ lệ học sinh giỏi cấp tỉnh 0%).
- BCH Công đoàn, BTV Đoàn trường, các tổ chuyên môn và nhà trường phối hợp theo dõi để có cơ sở bình xét hợp lý. Khi suy tôn các cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến xuất sắc, các tổ chuyên môn phải nêu rõ thành tích cụ thể cá nhân đạt được.
3. Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" được quy định tại Khoản 3, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu và được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (Sáng kiến cấp cơ sở do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận. Sáng kiến cấp cơ sở được công nhận năm nào thì tính cho năm đó để làm cơ sở xét công nhận chiến sỹ thi đua cấp cơ sở).
* Lưu ý trong việc bình xét danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở":
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu ngoài các tiêu chuẩn quy định trên đây thì để đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" đơn vị do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên.
b) Tỷ lệ “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15 % số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị và của từng nhóm chức vụ, nếu có số dư thì được làm tròn theo nguyên tắc.
c) Cá nhân được xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” ngoài các tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 3, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP còn phải được phân loại CC, VC trong năm học là loại HTXSNV
d) Để bảo đảm tỷ lệ theo quy định của Thông tư 22/2018/TT-BGDĐT, mỗi tổ chuyên môn đề xuất tối đa với Hội đồng thi đua – khen thưởng theo số lượng sau: Tổ Toán – Tin: 03, Tổ Tự nhiên: 04, Tổ Ngữ văn: 01; Tổ Ngoại ngữ: 01, Tổ Xã hội: 04; Tổ Văn phòng: 01. Tổng số được đề xuất 14 người
4. Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ.
- Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh": Được quy định tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
- Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc": Được quy định tại Khoản 1, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
5. Giáo viên chủ nhiệm giỏi.
Danh hiệu giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 7 của Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ Hội thi GVCN lớp giỏi giáo dục phổ thông. Nhà trường chi tiết thêm về các quy định đó như sau:
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác chủ nhiệm của giáo viên theo quy định thể hiện ở các thành tích đạt được và sự tiến bộ của lớp chủ nhiệm:
+ Hồ sơ chủ nhiệm (Sổ chủ nhiệm, Sổ điểm lớp, Học bạ lớp) được xếp loại tốt;
+ Nộp các báo cáo chủ nhiệm đúng thời hạn quy định;
+ Thực hiện nghiêm túc giờ sinh hoạt hàng tuần. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt tập trung (chào cờ đầu tuần, trải nghiệm hướng nghiệp, các buổi lễ, ngoại khóa, các hoạt động khác…);
+ Sự tiến bộ của lớp: Căn cứ vào sổ đầu bài và sổ điểm để xét sự tiến bộ của lớp trong học tập. Căn cứ vào đánh giá hàng tuần, hàng tháng của BGH nhà trường, đoàn trường để đánh giá sự tiến bộ của lớp trong việc thực hiện nề nếp;
+ Kết quả xếp loại lớp cuối năm đạt tập thể lớp đạt loại tốt trở lên. Ưu tiên đối với các GVCN lớp đạt lớp tiên tiến.
- Có sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã triển khai có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm.
- Thành tích trong công tác chống bỏ học, giáo dục đạo đức học sinh nói chung và giáo dục học sinh cá biệt nói riêng:
+ Lớp không có học sinh bỏ học; Lớp không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu;
- Giải pháp và kết quả trong việc phối hợp các lực lượng gia đình và xã hội tham gia giáo dục học sinh:
+ Đốc thúc, nhắc nhở, động viên học sinh của lớp hoàn thành các khoản thu nộp đúng thời hạn quy định;
+ Thực hiện tốt các cuộc vận động quên góp ủng hộ, vận động xã hội hóa giáo dục trong giáo dục toàn diện học sinh (quản lý giáo dục học sinh, huy động các nguồn lực đạt hiệu quả).
- Sự tín nhiệm của học sinh lớp chủ nhiệm, cha mẹ học sinh và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong nhà trường (các giáo viên bộ môn, Công đoàn, Đoàn trường, tổ Văn phòng)
+ Được đánh giá tốt từ học sinh, cha mẹ học sinh, gia đình học sinh;
+ Có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên và hiệu quả với giáo viên bộ môn và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
Lưu ý:
- Đối với năm thực hiện bình xét GVCN giỏi cấp trường: Hồ sơ đề nghị bình xét danh hiệu GVCN giỏi cấp trường phải hoàn thành và nộp lên nhà trường trước 15/5 hàng năm. Danh hiệu GVCN giỏi cấp trường được lấy làm căn cứ để xem xét thi đua cuối năm của giáo viên.
- Đối với năm tổ chức kỳ thi GVCN giỏi cấp trường: Nhà trường căn cứ kết quả cuộc thi GVCN giỏi cấp trường để công nhận danh hiệu theo quy định.
6. Danh hiệu và khen thưởng của học sinh
6.1. Đối với học sinh khối 10.
Áp dụng theo điều 15 - Thông tư 22/2021/TT – BGDĐT ngày 20/07/2021 của Bộ GD&ĐT
a. Học sinh xuất sắc: Nhà trường tặng giấy khen và phần thưởng đối với học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.
b. Học sinh giỏi: Nhà trường tặng giấy khen và phần thưởng đối với học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.
6.2. Đối với học sinh khối 11,12.
a. Học sinh xuất sắc:
Nhà trường tặng giấy khen và phần thưởng đối với học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá hạnh kiểm Tốt, học lực giỏi; ỷtfrkết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.
b. Học sinh giỏi
Ngoài quy định tại Điều 4, Điều 13, Điều 18 của Thông tư 58/2011/TT – BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT, nhà trường có quy định nội bộ Học sinh giỏi được chia làm 2 loại, như sau:
- Học sinh giỏi toàn diện nhóm 1, nhà trường tặng giấy khen và phần thưởng:
+ Không vi phạm quy chế thi trong các kỳ thi tập trung.
+ Không vi phạm pháp luật về An toàn giao thông; sử dụng thuốc lá, thuốc lá điện tử và các tệ nạn xã hội khác.
+ Đối với khối 12: Trung bình điểm thi thử TN phải đạt từ 6,5 điểm trở lên
+ Đối với khối 11: Trung bình điểm thi học kỳ chung phải đạt từ 7,0 điểm trở lên
- Học sinh giỏi toàn diện nhóm 2: Các HSG toàn diện còn lại. Nhà trường chỉ ghi vào học bạ không khen thưởng.
CHƯƠNG III
TIÊU CHUẨN MỘT SỐ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 6. Tiêu chuẩn đề nghị tặng giấy khen của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
Giấy khen của Giám đốc Sở để tặng cho tập thể, cá nhân quy định tại Điều 74, 75, 76 của Luật Thi đua, khen thưởng và khoản 2, khoản 3 Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
- Đối với cá nhân: Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Có sáng kiến cấp cơ sở được áp dụng có hiệu quả ở đơn vị.
Để đảm bảo tiêu chí Giấy khen của Giám đốc Sở là giấy khen chuyên đề về phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lí, giảng dạy và học tập” nên ưu tiên đề xuất tặng Giấy khen cho giáo viên bồi dưỡng HSG (nếu giáo viên không đạt CSTĐ CS)
- Đối với tập thể: Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” hiệu quả (thể hiện qua số lượng sáng kiến, đề tài khoa học, sản phẩm đổi mới sáng tạo khác)
Số lượng đề nghị: Hội đồng thi đua nhà trường được đề nghị tập thể và tối đa 01 cá nhân (nếu có).
Điều 7. Tiêu chuẩn đề nghị tặng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (thường xuyên)
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân quy định tại Được quy định tại Điều 39, Nghị định 91/2017/NĐ-CP.
- Đối với cá nhân: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, lập được nhiều thành tích trong các phong trào thi đua, có 02 năm trở lên liên tục được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến cơ sở được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở (sáng kiến cơ sở làm điều kiện được quy định như tại Điều 7 của Quy chế này).
- Đối với tập thể: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có 02 năm trở lên liên tục được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật.
Số lượng đề nghị: Hội đồng thi đua nhà trường được đề nghị tập thể và tối đa 01 cá nhân (nếu có).
Điều 8. Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bằng khen thủ tướng Chính Phủ.
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là Bằng khen chuyên đề thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” của năm học 2022 – 2023.
Bằng khen của Bộ tặng cho các tập thể, cá nhân tổ chức thực hiện hiệu quả phong trào thi đua "Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học" (có nhiều sản phẩm đổi mới sáng tạo thể hiện qua các minh chứng, sản phẩm cụ thể kèm theo) gắn với việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Số lượng đề nghị: Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường có thể đề nghị tập thể và tối đa 01 cá nhân (nếu có).
Điều 9. Tiêu chuẩn đề nghị Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Được quy định tại Điều 38, Nghị định 91/2017/NĐ-CP.
- Đối với cá nhân: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đã được tặng bằng khen (thường xuyên) cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có ít nhất 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
- Đối với tập thể: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đã được tặng Bằng khen (thường xuyên) cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 02 lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Điều 10: Khen thưởng đột xuất.
a. Nội dung khen thưởng
- Khen cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong các đợt thi đua, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT; GVBDHSG tỉnh đạt giải cao, thi GVDG, GVCNG cấp tỉnh; Giáo viên bồi dưỡng học sinh có kết quả đặc biệt xuất sắc trong kì thi TNTHPT ...
- Khen thưởng học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi HSG, học sinh thi KHKT cấp tỉnh trở lên.
b. Nguồn khen thưởng
- Kinh phí khen thưởng huy động từ nguồn quỹ thi đua khen thưởng nhà trường, ngân sách nhà nước, từ nguồn xã hội hóa về công tác khuyến học, khuyến dạy.
- Ban thi đua khen thưởng căn cứ thành tích đặc biệt của các cá nhân để trình hình thức và mức khen thưởng phù hợp.
CHƯƠNG IV
THỦ TỤC, HỒ SƠ, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 11. Trình tự thủ tục xét đề nghị khen thưởng
Căn cứ vào Quy chế công tác thi đua, khen thưởng, các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn lập chương trình, kế hoạch tổ chức công tác thi đua hàng năm nhằm làm căn cứ để bình xét bảo đảm chất lượng, đúng tiêu chuẩn.
a. Tổ chức họp xét bầu chọn đề nghị khen thưởng
- Trước ngày 20 tháng 5 hàng năm, các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn tổ chức họp tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua, tổ chức bầu chọn tập thể và cá nhân điển hình tiêu biểu trong năm và lập hồ sơ đề nghị Hội đồng thi đua, khen thưởng xét khen thưởng theo quy định.
- Biên bản họp xét khen thưởng phải ghi rõ tập thể, cá nhân để Hội đồng thi đua, khen thưởng xem xét;
b. Hồ sơ trình Hội đồng thi đua, khen thưởng:
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo mẫu quy định;
- Biên bản họp bình xét khen thưởng;
- Văn bản đề nghị khen thưởng.
Điều 12. Thời gian báo cáo để bình xét
Các tổ chức, đoàn thể, các tổ chuyên môn có trách nhiệm gửi hồ sơ bình xét khen thưởng thi đua cuối năm về Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường trước ngày 22 tháng 5 hàng năm. Từ ngày 22/5 – 30/5 hàng năm, Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường tổ chức họp xét bình chọn các danh hiệu thi đua, khen thưởng cho các tập thể và cá nhân trong toàn trường và hoàn thiện hồ sơ đề nghị Hội đồng thi đua ngành giáo dục phê duyệt
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng Thi đua, khen thưởng trường THPT Đặng Thúc Hứa.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào vướng mắc, các thành viên trong Hội đồng Thi đua, khen thưởng cần kịp thời phản ánh đến Ban giám hiệu, Thư ký Hội đồng, BTV Đoàn trường, Chủ tịch Công đoàn (Thường trực Hội đồng thi đua – khen thưởng).
- Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng trường có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp và đề xuất những thay đổi trình Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng quyết định.
- Bộ phận Tài chính có trách nhiệm căn cứ Quy chế chi tiêu nội bộ năm học 2021 – 2022 để thực hiện kịp thời chế độ khen thưởng theo đề nghị của Hội đồng Thi đua, khen thưởng.
Điều 14. Quy chế này đã được thông qua tại Hội nghị CBGVNV và có hiệu lực trong năm học 2022 – 2023.
TM. HĐ THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Khắc Điệp